[™ Forum Greensea ™][™ Teen Phan Rang ™]
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH

Go down

KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH Empty KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH

Bài gửi by helboy44 23/1/2008, 11:45 pm

I.GIỚI THIỆU VỀ CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH

Cá rô phi là loài cá dễ nuôi, lớn nhanh sau 4-5 tháng nuôi nếu được cho ăn đầy đủ sẽ đạt trọng lượng 0,4-0,6kg/con. Chúng sử dụng được hầu hết các loại thức ăn tự nhiên, các mùn bã hữu cơ, các Ditrit trong môi trường ao nuôi. Do đó nếu được nuôi trong ao, cá rô phí vừa có tác dụng tiêu diệt các loại động vật nhỏ mang mần bệnh vừa có tác dụng làm sạch môi trường và cho sản phẩm có giá trị .

Gần đây cá đại phương có nghề nuôi cá trong cả nước đã đưa đối tượng cá rô phi vằn O.niloticus đã được chuyển hoá giới tính (cá rô phi đơn tính đực ) vào nuôi luân canh, xen vủtong ao nuôi tôm và bước đầu chứng tỏ có hiệu quả cao. Thực hiện chủ trương của Ngành thuỷ sản Ninh thuận từng bước đưa đối tượng cá rô phi đơn tính vào nuôi trong ao nuôi tôm, nhằm thay thế con tôm trong cá vụ phụ và theo yêu cầu của bà con nuôi tôm địa phương. chúng tôi soạn thảo kỹ thuật nuôi cá rô phi giúp bà con có điều kiện tham khảo những kiến thức cơ bản về đối tượng này, trên cơ sở đó vận dụng vào thực tế ao nuôi của mình có hiệu quả.

Tài liệu chắn chắn không tránh khỏi những sai sót, kính mong bà con, các đồng nghiệp đóng góp nhiều ý kiến bổ sung để tài liệu được hoàn chỉnh hơn.

II. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ RÔ PHI
1. Đặc điểm phân loại:

Dựa vào đặc điểm sinh sản, người ta chia cá rô phi thành 3 giống là Tilapia ( cá đẻ cần giá thể ), Sarotherodon ( Cá bố hay cá mẹ ấp trứng trong miệng ). Cá rô và Oreochromis (cá mẹ ấp trứng trong miệng). Cá rô phi hiện đang nuôi phổ biến ở Việt Nam thuộc :

Bộ cá vược PerciForms

Họ Cichlidae

Giống Oreochromis

Loài Cá rô phi vằn O.niloticus.

Hiện nay có 3 loài chính được phổ biến tại Việt Nam là :

- Cá rô phi cỏ Oreochromis Mossambicus, được nhập vào Việt Nam năm 1953 qua ngã Thái Lan.

- Cá rô phi văn ( Rô phi Đài Loan O.niloticus ) được nhập vào Việt Nam năm 1974 từ Đài Loan.

- Cá rô phi đỏ ( red Tilapia ), có màu hồng được nhập vào Việt Nam năm 1985 từ Maliaxia.

2. Đặc điểm về hình thái:

Cá rô có thân hình mùa hơi tím, vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song song nhau từ

lưng xuống bụng. Vi đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sóc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt.

3. Các đặc điểm phân biệt cá đực, cá cái:

ĐẶC ĐIỂM

PHÂN BIỆT
CÁ ĐỰC
CÁ CÁI

Đầu
To và nhô cao
Nhỏ, hàm dưới trề do ngậm trứng và con

Màu sắc
Vi lưng và vi đuôi sặc sỡ
Màu nhạt hơn

Lỗ niệu sinh dục
2 lỗ : lỗ niệu sinh dục và lỗ hậu môn
3 lỗ : lỗ niệu. lỗ sinh dục và lỗ hậu môn.


4. Đặc điểm môi trường: Các loài cá rô phi hiện đang nuôi có đặc điểm sinh thái gần giống nhau.

4.1-Nhiệt độ : Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20-320C, thích hợp nhất là 25-320C. khả năng chịu đựng với biến đổi nhiệt độ cũng rất cao từ 8-420C, cá chết rét ở 5,50C và bắt đầu chết nóng ở 420C. Nhiệt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh.

4.2-Độ mặn : Cá rô phi là loài rộng muối, chúng có khả năng sống được trong môi trường nước sông, suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0-40%.

Trong môi trường nước lợ ( độ mặn 10-25‰) cá tăng trưởng nhanh, mình dày, thịt thơm ngon.

4.3 - Độ HP: Môi trường có độ HP từ 6,5-8,5 thích hợp cho cá rô phi, nhưng cá có thể chịu đựng trong môi trường nước có độ PH thấp bằng 4.

4.4 – Oxy hoà tan: Cá rô phi có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm, mật độ tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu Oxy. Yêu cầu hàm lượng oxy hoà tan trong nước của cá rô phi ở mức thấp hơn 5-10 lần so với tôm sú.

5. Đặc điểm về dinh dưỡng và sinh trưởng.

5.1- Tính ăn: Khi còn nhỏ, cá rô phi ăn dinh vật phù du ( tảo và động vật nhỏ ) là chủ yếu ( cá 20 ngày tuổi , kích thước khoảng 18mm). Khi cá trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Tuy nhiên trong nuôi công nghiệp cá cũng ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng.Trong thiên nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1-2m.

5.2- Sinh trưởng:

- Khi nuôi trong ao, cá sử dụng thức ăn tự nhiên sẵn có kết hợp với thức ăn chế biến, cá rô phi vằn đơn tính lớn nhanh từ tháng đầu đến tháng thứ 5-6.

- Trong điều kiện ao nuôi tôm ( Đầm Nại- Ninh thuận ), cá rô phi vằn sau 5,6 tháng nuôi có thể đạt trọng lượng 0,5-0,6 kg/con từ cá giống (0,65g/con).

III. KỸ THUẬT NUÔI

1. Chuẩn bị ao nuôi : Là khâu quan trọng để tạo ra nhiều thức ăn tự nhiên cho cá trong suốt vụ nuôi.

- Đối với ao nuôi luân canh, xen vụ, một vụ tôm-một vụ cá với mật độ 1-2 con/m2 thì việc chuẩn bị ao nuôi trở nên đơn giản, nhưng chú ý đến vấn đề diệt cá tạp, rắn nước. Có thể bón thêm vôi sống được xay trực tiếp từ đá vôi, vỏ sò, ốc … số lượng từ 300-500 kg/ha và phân hữu cơ ( phân heo, gà, trâu, bò …) ủ thật hoai, bón lót vào nền đáy ao từ 300-500 kg/ha.

- Đối với các ao nuôi tăng sản, mật độ từ 5-7 con/m2 trở lên, thời gian nuôi

kéo dài, việc chuẩn bị ao cần làm kỹ các khâu dọn bùn dơ, phơi nắng 5-7 ngày, cày xới nền đáy. Lượng vôi và phân bón nhiều hơn so với mật độ nuôi thưa và phải bón bổ sung thêm trong quá trình nuôi.

2. Gây màu nước:

Sau khi thu hoạch tôm và công việc bón vôi, phân, diệt tạp đưụơc thực hiện xong, đóng khung lưới lọc cá tạp và cho nước vào 30-40 cm sau 4-5 ngày nước lên màu xanh nhạt, xanh vàng hoặc xanh lá chuối thì tiếp tục cấp nước vào ao đạt mực 1m và chuẩn bị thả cá giống.

Nuôi cá rô phi trong ao, đìa nuôi tôm cần chú ý :

- Nên tận dụng lại các nguồn nước thải ra từ các ao nuôi tôm vì nguồn nước này chứa nhiều loại tảo là nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào cho cá rô phi.

- Có thể nuôi cá rô phi trong ao nước ngọt hoặc ao ương 1-2 tháng với mật độ dày (15-20 con/m2) vào thời điểm tháng 6,7. Đến khi thu tôm ( tháng 9,10 ) chuyển số cá này sang ao nuôi tôm, cá sẽ lớn nhanh, rút ngắn được thời gian nuôi.

3. Cá giống: Cá giống đạt các tiêu chuẩn :

- Hình dạng cân đối, không dị hình, không xây xát.

- Màu sắc tươi sáng, bơi lội nhanh.

Khi thả cá ta phải để bao, túi chứa cá xuống ao từ 15-20 phút, sau đó đổ cá ra các thau, chậu để thuần dưỡng độ mặn. Thêm nước mặn từ từ vào thau, chậu để tăng dần sau 1 giờ tăng lên 2-3‰ ( độ mặn ) và tăng dần đến khi bằng độ mặn của nước ao.

- Nên thả cá giống vào buổi sáng hoặc chiều mát. Tránh thả cá vào buổi trưa

hoặc trời nắng gay gắt, cá giống vừa phải chống chịu với nhiệt độ cao vừa phải thích nghi với độ mặn làm cho các bị và hao hụt sau khi mới thả.

Đối với ao đìa có độ mặn từ 15‰ trở xuống thì không cần phải thuần dưỡng mà có thể thả cá giống trực tiếp xuống.

4. Mật độ nuôi:

Khi mới thả cá giống có trọng lượng 0,5-1 gam/con tương đương với 1000-2000 con/kg. Cá giống có thể thả nuôi trong ao nhỏ với mật độ 15-20 con/m2, sau một tháng chuyển sang ao lớn hơn, giảm mật độ xuống còn 7-10 con/m2 và sau 2 tháng có thể chuyển sang ao có mật độ nuôi phù hợp 2-3 con/m2.

- Trong điều kiện bình thường nuôi luân canh một vụ tôm, một vụ cá có thể nuôi ở mật độ 2-3 con/m2.

- Trong điều kiện chăm sóc quản lý tốt và quản lý tốt có thể nuôi ở mật độ 3-5 con/m2 .

- Trong nuôi tăng sản, có máy quạt nước có thể nuôi ở mật độ 5-10 con.m2

5. Cho cá ăn:

Sử dụng thức ăn tự chế biến gồm các thành phần:

- Cá tạp, cá vụn, cua, ghẹ nhỏ hoặc các chế phẩm từ các lò mổ gia súc tỷ lệ : 40-50%

- Bột bắp, bột mì, bột khoai lang, bột gạo : 20-30%

- Cám gạo : 10-20%

- Bã đậu nành, đậu phộng : 10-20%

Cộng : 100%

+ Cách chế biến : Các thành phần trên được nấu chín, trộn với cám gạo, xay đùn ra sợi, phơi ráo và cho ăn hết trong ngày.

+ cho ăn : 02 lần mỗi ngày: - Sáng vào lúc 5-6 giờ và - Chiều vào lúc 17-18 giờ.

+ Lượng thức ăn :

- Tháng đầu : lượng thức ăn trong tháng bằng 3-5% trọng lượng đàn cá.

- Tháng thứ 2 : lượng thức ăn trong ngày bằng 2-3% trọng lượng đàn cá.

- Tháng thứ 3 trở đi : lượng thức ăn trong ngày bằng 0,5-1% trọng lượng cá.

+ Trong nuôi cá rô phi cần chú ý kết hợp cho ăn với việc bón phân hữu cơ sẽ gia tăng năng suất cá nuôi.

- Để tạo thức ăn tự nhiên phong phú có thể bón phân hữu cơ ( thường là phân heo, gà, vịt, trâu, bò ...) và phân vô cơ ( Urê, N.P.K…) hai loại phần này được dùng kết hợp hoặc riêng lẻ tuỳ điều kiện màu mỡ của từng ao nuôi.

Ví dụ : Cho ăn kết hợp bón phân gà ( đã ủ hoai) ở mức độ 5kg phân khô/ha/ngày và bón 5ngày/tuần sẽ cho kết quả tốt.

Việc tạo ra thức ăn tự nhiên tốt ( màu nước đậm, mật độ tảo dày) hoặc những ao đìa giàu dinh dưỡng được xem là biện pháp hữu hiệu nhất để tăng năng suất cá nuôi trong ao, đìa.

6. Chăm sóc quản lý : Hàng ngày quan sát rò rỉ xung quanh bờ ao, khung lưới cống và hoạt động của cá.

- Nếu thấy cá nuôi nổi đầu từ lúc sáng sớm thì phải cung cấp thêm nước.

- Định kỳ 10-15 ngày kiểm tra cá bằng chài, cân đong tự tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn của cá hàng ngày.

7. Thu hoạch:

Sau khi nuôi 5-6 tháng, cá đạt trọng lượng 0,5-0,6 kg/con, có thể thu hoạch cá thịt, có hai cách thu.

- Thu tỉa : tháo nước ao cạn ở mức nước 40-50cm, kéo lưới thu tỉa cá lớn.

- Thu sạch : kéo lưới bắt nhiều lần sau đó bơm cạn bắt hết số cá còn lại.

Kết luận: Cá rô phi dễ nuôi, có khả năng thích nghi tốt với sự biến đổi của môi trường. Chúng ăn các loại tảo, động vật nhỏ, mùn bã hữu cơ làm sạch môi trường trong ao nuôi.

Nuôi cá rô phi đơn tính trong ao nuôi tôm vụ đông xuân vừa tạo ra thu nhập cho người nuôi tôm, đồng thời tạo sản phẩm ý nghĩ cho xã hội, đó là nguồn đạm tươi sống cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu
helboy44
helboy44
BAN QUẢN TRỊ

Tổng số bài gửi : 87
Registration date : 22/01/2008

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết